Sự khác biệt giữa Interferon Beta-1A và 1B

Sự khác biệt chính - Giao thoa Beta-1A so với 1B
 

Trong bối cảnh dược phẩm hiện đại, nhiều loại thuốc được tổng hợp bằng các công nghệ khác nhau để phát triển phương pháp trị liệu hiệu quả chống lại các tình trạng bệnh khác nhau. Trong điều trị bệnh đa xơ cứng là một bệnh mất liên kết, Interferon Beta-1A và Interferon Beta-1B được sử dụng rộng rãi. Cả hai phương pháp điều trị không phải là một phương pháp chữa bệnh thay vào đó chúng làm giảm hiệu quả sự tiến triển của tình trạng bệnh. Interferon Beta-1A được sử dụng trong giai đoạn đầu của tình trạng bệnh cho hiệu quả các kết quả, và Interferon Beta-1B được sử dụng trong giai đoạn tiến triển thứ hai của tình trạng bệnh. Đây là sự khác biệt chính giữa Interferon Beta-1A và Interferon Beta-1B.

NỘI DUNG

1. Tổng quan và sự khác biệt chính
2. Interferon Beta-1A là gì
3. Interferon Beta-1B là gì
4. Điểm tương đồng giữa Interferon Beta-1A và 1B
5. So sánh cạnh nhau - Interferon Beta-1A so với 1B ở dạng bảng
6. Tóm tắt

Interferon Beta-1A là gì?

Trong điều trị bệnh đa xơ cứng, Interferon Beta 1A được sử dụng. Bệnh đa xơ cứng là một tình trạng bệnh xảy ra trong hệ thống thần kinh. Các tế bào thần kinh được cách ly bởi một lớp vỏ được gọi là vỏ Myelin. Vỏ myelin được sản xuất bởi các tế bào Schwann làm tăng tốc độ truyền xung thần kinh. Bệnh đa xơ cứng là một bệnh mất liên kết làm phá vỡ mô myelin. Bệnh đa xơ cứng gây ra các rối loạn về thể chất và tinh thần khác nhau.

Interferon Beta 1A là một loại thuốc thuộc họ interferon. Nó là một cytokine và được sản xuất bởi các tế bào động vật có vú. Interferon Beta 1A không phải là thuốc sẽ chữa khỏi tình trạng bệnh đa xơ cứng. Thuốc sẽ hoạt động hiệu quả để làm chậm sự tiến triển nhanh chóng của tình trạng bệnh nếu được xác định ở giai đoạn đầu. Interferon Beta 1A được dùng dưới dạng tiêm. Một khi được tiêm, vùng da bị tiêm rất dễ bị sự phát triển của các phản ứng da bao gồm hoại tử da.

Sự xuất hiện của các phản ứng da là phổ biến hơn ở phụ nữ trong tháng đầu tiên điều trị. Nếu các phản ứng da ở điều kiện nhẹ, thuốc được cung cấp liên tục. Nhưng nếu các điều kiện như hoại tử da xảy ra, các thủ tục điều trị được ngưng lại. Theo thời gian, do sự phá hủy các mô mỡ, vị trí tiêm có thể bị lõm xuống. Đây là một tình trạng hiếm gặp trong quá trình điều trị Interferon Beta 1A. Để ngăn ngừa sự xuất hiện của nhiễm trùng tại vị trí tiêm, vị trí tiêm được xoay ở bệnh nhân và kỹ thuật vô trùng được sử dụng.

Hình 01: Interferon Beta 1A

Thuốc Interferon Beta 1A liên quan đến việc cân bằng các tác nhân gây viêm và chống viêm có trong não. Ngoài ra, nó có tác dụng làm giảm số lượng tế bào viêm vượt qua hàng rào máu não. Điều trị bằng Interferon Beta 1A làm giảm viêm tế bào thần kinh và cải thiện tỷ lệ sống sót của tế bào thần kinh bằng cách tăng sản xuất của yếu tố tăng trưởng thần kinh.

Interferon Beta-1B là gì?

Interferon Beta-1B là một loại cytokine khác thuộc họ, interferon. Điều này được tổng hợp trong sửa đổi Escherichia coli. Thuốc này được sử dụng có hiệu quả trong quá trình điều trị giai đoạn thứ hai của bệnh đa xơ cứng. Giai đoạn đầu của bệnh đa xơ cứng được điều trị bằng Interferon Beta-1A, và người ta đã phát hiện ra rằng cùng một loại thuốc không có hiệu quả đối với giai đoạn tiến triển thứ hai của tình trạng bệnh. Do đó, Interferon Beta-1B được dùng như một liệu pháp điều trị cho giai đoạn tiến triển thứ hai của bệnh đa xơ cứng. Thuốc không hoạt động như một phương thuốc chữa bệnh, nó sẽ làm giảm sự tiến triển nhanh chóng của bệnh.

Không giống như Interferon Beta-1A, tác dụng của Interferon Beta-1B vẫn đang được nghiên cứu. Thuốc được dùng dưới dạng tiêm dưới da. Thuốc chỉ có sẵn ở dạng tiêm. Vì nó được cung cấp cho lớp dưới da của da, nên vị trí tiêm rất dễ bị nhiễm trùng. Điều này phổ biến ở nữ hơn nam. Sự xuất hiện của nhiễm trùng da ảnh hưởng trực tiếp đến các thủ tục điều trị. Nếu nhiễm trùng ở điều kiện nhẹ, thuốc được dùng liên tục. Nhưng nếu các điều kiện như hoại tử da xảy ra, việc cung cấp thuốc bị ngưng. Sự xuất hiện của nhiễm trùng có thể được giảm thiểu với việc thực hành các kỹ thuật vô trùng.

Tương tự như Interferon Beta-1A, Interferon Beta-1B liên quan đến việc cân bằng các tác nhân gây viêm và chống viêm có trong não. Phương pháp điều trị liên quan đến việc giảm viêm tế bào thần kinh và ngăn chặn sự chuyển quá mức của các tế bào viêm qua hàng rào máu não. Sự sống sót của tế bào thần kinh được Interferon Beta-1B nâng cao nhờ sản xuất các yếu tố tăng trưởng thần kinh.

Điểm tương đồng giữa Interferon Beta-1A và 1B là gì?

  • Interferon Beta-1A và 1B có chung tác dụng phụ như nhiễm trùng da có thể dẫn đến hoại tử da.
  • Cả hai loại thuốc này không hoạt động như một phương pháp chữa bệnh nhưng làm giảm sự tiến triển của bệnh đến một mức độ nào đó.
  • Cả hai loại thuốc đều cân bằng các tác nhân gây viêm và chống viêm có trong não.
  • Cả hai loại thuốc đều ngăn chặn sự chuyển quá mức của các tế bào viêm trên não-não
  • Cả hai loại thuốc đều làm tăng tỷ lệ sống sót của tế bào thần kinh bằng cách sản xuất các yếu tố tăng trưởng thần kinh.

Sự khác biệt giữa Interferon Beta-1A và 1B là gì?

Interferon Beta-1A so với Interferon Beta-1B

Interferon Beta - 1A là thuốc được sử dụng trong giai đoạn đầu của tình trạng bệnh cho kết quả hiệu quả. Interferon Beta - 1B là một loại cytokine khác thuộc về gia đình, interferon.
Điều kiện hiệu quả
Interferon Beta - 1A được sử dụng như một liệu pháp hiệu quả trong giai đoạn chính của bệnh đa xơ cứng. Interferon Beta - 1B được sử dụng hiệu quả để điều trị giai đoạn tiến triển thứ hai của bệnh.
Tổng hợp
Trong tế bào động vật có vú. Trong sửa đổi Escherichia coli.

Tóm tắt - Interferon Beta-1A so với 1B 

Interferon Beta-1A và Interferon Beta-1B là hai loại trị liệu được sử dụng trong quá trình điều trị nhiều người. Cả hai loại thuốc này không hoạt động như một phương pháp chữa bệnh nhưng làm giảm hiệu quả sự tiến triển của bệnh. Interferon Beta-1A được cung cấp trong các giai đoạn ban đầu của bệnh trong khi Interferon Beta-1B được cung cấp trong giai đoạn tiến triển thứ hai. Cả hai phương pháp điều trị đều có tác dụng phụ tương tự là nhiễm trùng da. Nhiễm trùng có thể dẫn đến mức độ gây tử vong như hoại tử da. Cả hai loại thuốc này đều ngăn chặn sự chuyển quá mức của các tế bào viêm qua hàng rào máu não và tăng tỷ lệ sống sót của tế bào thần kinh bằng cách sản xuất các yếu tố tăng trưởng thần kinh. Điều này có thể được xác định là sự khác biệt giữa Interferon Beta-1A và Interferon Beta-1B.

Tải xuống phiên bản PDF của Interferon Beta-1A so với 1B

Bạn có thể tải xuống phiên bản PDF của bài viết này và sử dụng nó cho mục đích ngoại tuyến theo ghi chú trích dẫn. Vui lòng tải xuống phiên bản PDF tại đây Sự khác biệt giữa Interferon Beta-1A và 1B

Tài liệu tham khảo:

1.Jacobs, Lawrence D., et al. Căng thẳng interferon beta “1a để tiến triển bệnh trong tái phát bệnh đa xơ cứng. Biên niên sử Thần kinh học, Dịch vụ đăng ký Wiley, Inc., Công ty Wiley, ngày 8 tháng 10 năm 2004. Có sẵn tại đây 
2. Interferon beta-1b. The Lancet, Elsevier, ngày 22 tháng 9 năm 2003. Có sẵn tại đây  

Hình ảnh lịch sự:

1.'1AU1 Interferon-Beta01 'của Nevit Dilmen (CC BY-SA 3.0) qua Commons Wikimedia