Con la so với lừa

Một con la là con đẻ của một con lừa đực (được gọi là jack) và một con ngựa cái (gọi là mê cung). Mules thừa hưởng phẩm chất mong muốn từ cả lừa và ngựa; từ con ngựa họ thừa hưởng sức mạnh và sức chịu đựng, và giống như con lừa, con la thường kiên nhẫn, chắc chắn, thông minh và có tính khí nóng nảy. Con la là vô trùng nhưng con la cái được biết là sản xuất sữa.

Biểu đồ so sánh

Sự khác biệt - Điểm tương đồng - Biểu đồ so sánh lừa so với Mule
Con lừaCon la
Vương quốc Động vật Động vật
Phylum Hợp âm Hợp âm
Chế độ ăn Động vật ăn cỏ Động vật ăn cỏ
Lớp học Động vật có vú Động vật có vú
Đặt hàng Perissodactyla Perissodactyla
Con đực gọi Jack Jack hoặc John
gia đình Equidae Equidae
Nữ giới gọi cú chọc Molly
Đàn ông Ngắn & Thẳng Ngắn & Thẳng
Được xây dựng Nặng Nặng, cao, to hơn lừa
Khả năng sinh sản Có thể sinh sản Vô trùng; không thể tái tạo
Tuổi thọ 30 đến 50 năm 30 đến 40 năm
Màu tự nhiên Đen, xám đến Sable & trắng Đen, xám đến Sable & trắng
Số chân 4 4

Nội dung: Mule vs Donkey

  • 1 Đặc điểm vật lý
    • 1.1 Áo
    • 1,2 tai
    • 1.3 Âm thanh
  • 2 thông minh
  • 3 khả năng sinh sản
  • 4 Ăn kiêng
  • 5 Dân số lừa và la
  • 6 vòng đời
  • 7 tài liệu tham khảo
    • 7.1 Liên kết thú vị
Một con ngựa (trái) và một con la (phải). Nhấn vào đây để phóng to.

Tính chất vật lý

Lừa có tai dài, đầu dày ngắn, bờm ngắn, chân tay mỏng và móng guốc hẹp. Con la chia sẻ những đặc điểm này với con lừa nhưng chúng lớn hơn và cao hơn con lừa. Các đặc điểm vật lý mà con la chia sẻ với ngựa bao gồm hình dạng của cơ thể, đồng phục của áo khoác và răng. Móng guốc của con la khó hơn ngựa.

Có sự khác biệt lớn về màu sắc và kích thước cho cả lừa và la trên toàn thế giới.

Donkey và "burro" có thể hoán đổi cho nhau; cục là tiếng Tây Ban Nha cho con lừa.

Áo choàng ngoài

Bộ lông của con la thường có màu nâu (sorrel) hoặc vịnh nhưng có sự đa dạng đáng kể giống như ngựa. Các màu phổ biến khác là đen và xám, trong khi các màu ít phổ biến hơn là trắng, roans (cả xanh và đỏ), palomino, dun và da bò.

Con lừa thường có màu xám nhưng một số con có màu nâu sẫm, đen hoặc mặt sáng. Chúng cũng có sọc lưng (sọc đen từ bờm đến đuôi) và sọc ngang trên vai.

Một con lừa ở Pháp. Lưu ý sọc ngang vai và sọc lưng.

Đôi tai

Lừa có đôi tai rất dài tối ở gốc và chóp. Con la có đôi tai dài hơn ngựa nhưng thường nhỏ hơn con lừa. Hình dạng của tai của con la giống như con ngựa mẹ của nó.

Âm thanh

Mỗi con la đều có một chú chó độc nhất là sự kết hợp giữa tiếng kêu của con ngựa và tiếng càu nhàu của gió. Hầu hết các con la bắt đầu Whinee đào như một con ngựa và kết thúc ở -ồ ah ôi Như một con lừa.

Sự thông minh

Lừa rất thông minh và con la có chung đặc điểm này. Ngựa không có trí thông minh cao.

Khả năng sinh sản

Các con la là vô trùng trong khi con lừa có thể sinh sản bình thường. Lừa có 62 nhiễm sắc thể và ngựa có 64 (hoặc 32 cặp). Các con la là con lai và chỉ có 63 nhiễm sắc thể, vì vậy chúng không thể tạo ra các tế bào đơn bội cần thiết cho sinh sản. Con la đực có thể giao phối, nhưng sự phát xạ không màu mỡ. Những con la đực (được gọi là johns hoặc jack) thường được thiến để giúp kiểm soát hành vi của chúng bằng cách loại bỏ sự quan tâm của chúng đối với con cái. Không có trường hợp nào được biết đến của con la đực sinh con.

Con la cái có thể hoặc không đi qua động dục. Nhìn chung, con la cái cũng vô trùng nhưng được biết là tạo ra con cái khả thi trong những trường hợp rất hiếm.

Chế độ ăn

Cả lừa và la đều thích cỏ dại lá rộng và thức ăn thô như rơm lúa mạch. Điều này sẽ tạo thành một phần lớn trong chế độ ăn uống của họ nhưng lừa không được cho ăn một lượng lớn protein, bánh mì, gạo phồng hoặc thực phẩm chế biến vì chúng có thể bị bệnh chân và trở nên khập khiễng.

Dân số lừa và la

Theo thống kê của FAO, có khoảng 12 triệu con la trên thế giới, với số lượng lớn nhất được tìm thấy ở Trung Quốc và Mexico (hơn 3 triệu mỗi con), tiếp theo là Brazil (hơn 1 triệu). Có khoảng 19 triệu con lừa trên toàn thế giới, với hơn 3 triệu ở Trung Quốc, hơn 2 triệu ở Pakistan và hơn 1,5 triệu ở Mexico, Ai Cập và Ethiopia.

Tuổi thọ

Lừa có tuổi thọ từ 30-50 năm. Các con la có tuổi thọ thấp hơn khoảng 30 đến 40 năm. Ở các nước nghèo, lừa làm việc có tuổi thọ thấp hơn nhiều, thường là 15 năm.

Người giới thiệu

  • wikipedia: Con la
  • wikipedia: Con lừa
  • Con la
  • Thống kê của Liên Hợp Quốc

Liên kết thú vị

  • Bộ sưu tập hình ảnh của con la
  • Bộ sưu tập hình ảnh con lừa